Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

Máy nén khí và nguyên lý hoạt động của máy nén khí

Nguyên lý hoạt động của máy nén khí: áp suất được tạo ra từ máy nén, ở đó năng lượng cơ học của động cơ điện hoặc của động cơ đốt trong được chuyển đổi thành năng lượng khí nén và nhiệt năng.

Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy nén khí:



Nguyên lý hoạt động của máy nén khí

IFrame
Phân loại máy nén khí theo nguyên lý hoạt động:
a.Nguyên lý thay đổi thể tích:
Không khí được dẫn vào buồng chứa,ở đó thể tích của buồng chứa sẽ nhỏ lại.Như vậy theo định luật Boy-Mariotte,áp xuất trong buồng chứa sẽ tăng lên.Các loại máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như:máy nén khí píttong,cánh gạt,bánh răng…
b.Nguyên lý động năng:
Không khí được dẫn vào buồng chứa,ở đó áp suất khí nén được tạo ra bằng động năng bánh dẫn.Nguyên tắc hoạt động này tạo ra lưu lượng và công suất rất lớn,máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như kiểu máy nén khí ly tâm, máy nén khí đối lưu và máy nén khí dòng hỗn hợp…
Máy nén khí phân lọai theo áp suất làm việc cụ thể như sau:
  • Máy nén khí áp suất thấp : p≤15bar
  • Máy nén khí áp suất cao : ≥ 15bar
  • Máy nén khí áp suất rất cao : p ≥300 bar
  • Thiết kế,cấu trúc cơ bản của máy nén khí trục vít:

Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy nén khí ly tâm

IFrame


Những đặc trưng của khí nén

- Về số lượng: có sẵn ở khắp mọi nơi nên có thể sử dụng với số lượng vô hạn.
- Về vận chuyển: khí nén có thể vận chuyển dễ dàng trong các đường ống, với một khoảng cách nhất định. Các đường ống dẫn về không cần thiết vì khí nén sau khi sử dụng sẽ được cho thoát ra ngoài môi trường sau khi đã thực hiện xong công tác.
- Về lưu trữ: máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Khí nén có thể được lưu trữ trong các bình chứa để cung cấp khi cần thiết.
- Về nhiệt độ: khí nén ít thay đổi theo nhiệt độ.
- Về phòng chống cháy nổ: không một nguy cơ nào gây cháy bởi khí nén, nên không mất chi phí cho việc phòng chống cháy. Không khí nén thường hoạt động với áp suất khoảng 6 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Về Tính vệ sinh: khí nén được sử dụng trong các thiết bị đều được lọc các bụi bẩn, tạp chất hay nước nên thường sạch, không một nguy cơ nào về mặt vệ sinh. Tính chất này rất quan trọng trong các ngành công nghiệp đặc biệt như: thực phẩm, vải sợi, lâm sản và thuộc da.
- Về cấu tạo thiết bị: đơn giản nên rẻ hơn các thiết bị tự động khác.
- Về vận tốc: khí nén là một dòng chảy có lưu tốc lớn cho phép đạt được tốc độ
cao (vận tốc làm việc trong các xy – lanh thường từ 1 – 2 m/s).
- Về tính điều chỉnh: vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác bằng khí nén
được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Về sự quá tải: các công cụ và các thiết bị được khí nén đảm nhận tải trọng cho
đến khi chúng dừng hoàn toàn cho nên sẽ không xảy ra quá tải.

Hướng dẫn sử dụng an tòan máy nén khí

Khi hệ thống máy nén khí của bạn được đặt ở nơi thích hợp, đảm bảo một số yêu cầu kỹ thuật và bảo dưỡng thường xuyên thì thời gian sử dụng của máy sẽ lâu hơn và bạn không phải sửa chữa những hỏng hóc lặt vặt, hoặc chịu đựng tiếng ồn quá mức của máy…

Môi trường đặt máy nén khí

Phải có địa điểm phù hợp để đặt máy nén, tốt nhất là để máy trong một phòng đáp ứng các yêu cầu sau:
  • Phòng rộng rãi và đủ sáng để vận hành và bảo dưỡng, máy được giữ cách âm, cách tường bao quanh và trần ít nhất là 1,2 mét.  Phòng cần có cửa thông gió phù hợp.
  • Môi trường không được quá nóng (<40oC) và bụi, máy cần có quạt làm mát với lưu lượng lớn hơn lưu lượng của quạt máy nén.
  • Chú ý tới hướng anh nắng có thể làm ảnh hưởng tới việc tăng nhiệt độ môi trường
  • Nếu đảm bảo tốt các điều kiện trên máy sẽ ít bị đóng bụi và quá trình axít hoá và loại ăn mòn khác sẽ chậm. Nếu chất lượng khí dưới mức tiêu chuẩn tốt nhất nên lắp đặt những thiết bị lọc để làm sạch khí.
  • Với kết cấu trong hộp và được đặt trên giá, máy nén loại này có thể di chuyển trên các nền xung quanh. Nếu di chuyển lên trên gác, bạn phải có những biện pháp bảo vệ tránh mài mòn.

Những yêu cầu lắp đặt của hệ thống điện

  • Nên lắp một hệ thống cung cấp nguồn độc lập riêng cho máy, nó có thể ngăn ngừa sự quá tải hoặc không cân bằng của 3 pha khi nối với các thiết bị khác và 3 pha có hiệu điện thế ổn định trong phù hợp với điện áp danh nghĩa của môtơ,  điện áp nằm trong khoảng dung sai 5% so với điện áp danh nghĩa.
  • Lựa chọn đúng dây cáp điện mà máy yêu cầu.
  • Tỷ lệ nguồn ra và môtơ phải giống nhau.
  • Kiểm tra tránh sự rò rỉ (bị hở) các đường ống khí hoặc ống nước.

Công việc hàng ngày

  • Kiểm tra an toàn hệ thống điện:
  • Kiểm tra an toàn hệ thống đường ống
  • Kiểm tra vị trí các van ở trạng thái hiệu dụng, van cấp khí đầu ra mở.
  • Bật nguồn và khởi động các thiết bị ngoại vi của máy nén như máy sấy khô khí trước.
  • Khởi động máy nén và chắc chắn rằng nó làm việc bình thường, thí dụ như khi thời gian chạy khởi động, tiếng ồn khi máy chạy, áp suất hơi khí, áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ của khí và ghi lại toàn bộ các số liệu.
  • Sau một thời gian, kiểm tra lại mức dầu, nếu dưới hoặc thấp hơn mức giới hạn, cho thêm lượng dầu bôi trơn theo yêu cầu.
  • Nếu thấy những biểu hiện khác thường, ấn nút “OFF” hoặc nút khẩn cấp, chỉ khởi động lại sau khi giải quyết xong hư hỏng

Những chú ý quan trọng khi vận hành máy

  • Dừng máy ngay lập tức khi xảy ra bất kì âm thanh khác thường.
  • Không được nới lỏng ống dẫn, không mở bulông và ốc hoặc đóng các van khi có áp suất.
  • Làm đầy dầu trở lại nếu như mức dầu quá thấp.
  • Vận hành nên thích hợp với những sự thay đổi bao gồm: áp suất hệ thống áp suất, hệ thống nhiệt độ, áp suất từng phần khác nhau, mức dầu và thời gian hoạt động.

Giữ gìn và bảo dưỡng

Lượng dầu bôi trơn là yếu tố thiết yếu ảnh hưởng tới hiệu suất và hoạt động của máy nén trục vít. Nếu dầu thiếu sẽ gây ra một vài hư hỏng của máy nén, vì vậy hãy sử dụng loại dầu đặc biệt của máy nén trục vít. Loại dầu đặc biệt dùng cho máy nén trục vít có chất lượng rất tốt, độ nhớt ở khoảng 66o C rất phù hợp cho máy nén trục vít và nó là yếu tố chống lại sự thoái hoá, rất khó để hoà tan vào nước thành dạng sữa hoặc nổi bọt và chống mòn v.v…
Chu kì thay dầu:
Ban đầu nên thay dầu sau khi máy hoạt động khoảng 500 giờ ( chạy rotđa)
Ở những lần thay sau nên thay sau khoảng 2.000 giờ với máy sử dụng dầu gốc khoáng, hoặc lâu hơn tới 8000h nếu dùng dầu tổng hợp.
(môi trường không tốt như bụi, nhiệt độ bên ngoài cao, làm thời gian sử dụng dầu ngắn)
Thay dầu và lọc dầu:
  • Đóng van xả từ từ để cho máy nén không nạp khoảng 3 phút.
  • Dừng máy và tắt nguồn điện.
  • Khi áp suất trong thiết bị tách dầu – khí hết, mở đường dầu ra từ từ vừa ấn vừa xoay máy khoảng mười vòng.
  • Dùng thiết bị mở đặc biệt để tháo lọc dầu, đặt nó vào chứa dầu và lau sạch khi không có dầu chảy ra ngoài.
  • Tháo lọc dầu.
  • Tháo đường cắm dầu và khoá van dầu lại để dầu bôi trơn tự động chảy vào bình dầu, và ngăn không cho dầu làm ô nhiễm môi trường.
  • Đóng van dầu và đặt đường cắm dầu làm đầy lượng dầu bôi trơn cho tới mức giới hạn, Đóng nắp thêm dầu.
  • Để máy dừng lại sau khoảng 5 phút vận hành, kiểm tra lại hệ thống áp suất của bình chứa dầu- khí. Khi mức dầu được duy trì ổn định là OK

0 nhận xét:

Đăng nhận xét